CÁC CẤP HỌC
CƠ SỞ VẬT CHẤT & DỊCH VỤ
“Mệnh đề quan hệ” là một cấu trúc ngữ pháp được sử dụng thường xuyên trong 1 mẫu câu tiếng Anh. Muốn làm tốt một bài tập rút gọn mệnh đề quan hệ trước tiên chúng ta phải nắm vững căn bản. Có căn bản là lý thuyết thì việc giải bài tập và áp dụng vào thực tiễn sẽ trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Cùng trường Edison Ecopark học nhé!
Khi gặp trường hợp này chúng ta sẽ lược bỏ đại từ quan hệ. Nếu có giới từ đứng trước đại từ quan hệ thì chúng ta sẽ đảo nó về phía mệnh đề quan hệ.
Ví dụ:
1) It is the most interesting book that I have ever read.
Trong mệnh đề that I have ever read trong đó that bằng với book cho nên nó là tân ngữ của have ever read.
Ta có: It is the most interesting book that I have ever read. ➡ It is the most interesting book I have ever read.
(Đây là cuốn sách thú vị nhất mà tôi từng được đọc).
2) The man with whom he is negotiating is my brother.
Trong mệnh đề này with là cụm giới từ, who là tân ngữ của with.
Ta có: The man with whom he is negotiating is my brother ➡ The man he is negotiating with is my brother.
(Người đàn ông mà anh ta đang đàm phán với là anh trai tôi).
Chúng ta có thể áp dụng các này trong trường hợp động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể chủ động.
Để rút gọn mệnh đề chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ và động từ to be (nếu có). Sau đó chuyển đổi động từ về dạng nguyên thể rồi thêm “ing”.
Ví dụ:
(Người con trai người mà đang chơi bóng chuyền là em trai tôi).
(Con mèo mà đang đuổi con chuột là mèo của tôi).
Trường hợp đặc biệt:
The man who was in charge of this is my teacher. ➡ The man being in charge is my teacher.
(Người đàn ông người chịu trách nhiệm cho việc này là thầy giáo của tôi).
People who have English degrees will get a job easier.
➡ People having English degrees will get a job easier. ✖
⇒ People with English degrees will get a job easier. ✔
(Những người mà họ có bằng Tiếng Anh thì sẽ xin việc dễ dàng hơn).
Citizens who don’t have their ID cards will not be allowed in any public service.
➡Citizens not having their ID cards will not be allowed in any public service.✖
⇒Citizens without their ID cards will not be allowed in any public service.✔
(Công dân nào mà không có thẻ căn cước thì sẽ bị cấm ở một số dịch vụ công cộng).

Trái ngược với cách trên chúng ta dùng cách này khi động từ của mệnh đề quan hệ đang ở thể bị động.
Cũng giống như cách ở trên đại từ và động từ to be được lược bỏ. Động từ chính được giữ nguyên ở thể bị động.
Ví dụ:
Some food which was eaten by John. ➡ Some food eaten by John.
(Một vài thực phẩm đã bị ăn bởi John)
The woman who was interviewed will get hired. ➡ The woman interviewed will get hired.
(Người phụ nữ được phỏng vấn sẽ được tuyển).
Ta chỉ dùng khi danh từ trước mệnh đề quan hệ có mạo từ the và các từ bổ nghĩa. Các từ bổ nghĩa có thể là: số thứ tự (first, second, last,…), các dạng so sánh nhất (youngest, worse, biggest,…), từ only,.v.v…
Đầu tiên chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ. Sau đó chuyển động từ hoặc trợ động từ thành dạng To + nguyên mẫu.
Ví dụ:
He is the fastest runner who won the competition. ➡ He is the fastest runner to win the competition.
( Anh ta là người chạy nhanh nhất thắng được cuộc đua).
She is the only one who has climbed Everest Mountain. ➡She is the only one to have climbed Everest Mountain.
(Cô ấy là người phụ nữ duy nhất leo núi Everest).

Tiếp theo sau là phần bài tập rút gọn mệnh đề quan hệ. Hãy vận dụng những kiến thức mà Edison đã cung cấp để giải những bài này nhé!
1/The boy who won the prize is my classmate.
2/He liked the roommate with whom he lived.
3/Her husband, who is a doctor, was my next door neighbor.
4/The cat which dressed like a dog is my neighbor’s cat.
5/She is the youngest girl who received a college degree.
➡
➡
➡
➡
➡
➡
➡
➡
➡
➡
Đó là “Bài tập rút gọn mệnh đề quan hệ” mà trường Edison Ecopark dành riêng cho bạn. Theo dõi trường Edison Ecopark để có thêm những bài học và kiến thức thú vị nhé.
Chia sẻ bài viết: