CÁC CẤP HỌC
CƠ SỞ VẬT CHẤT & DỊCH VỤ
Cũng giống như tiếng Việt, để thể hiện ý kiến trái chiều thì người ta phân ra làm câu khẳng định và câu phủ định. Thông thường câu phủ định thường được sử dụng thêm chữ “not” vào trong câu khẳng định. Thế nhưng còn cách nào khác để thể hiện câu phủ định không? Bài viết sau đây Edison Schools sẽ tổng hợp đến bạn những kiến thức về câu phủ định tiếng Anh đầy đủ nhất.

Câu phủ định tiếng Anh (Negative sentences) được sử dụng để bộc lộ ý kiến trái chiều, phản bác câu khẳng định hay nó dùng để xác nhận sự việc không có, không xảy ra. Thông thường câu phủ định sẽ được thêm chữ “not” vào trong câu khẳng định.
Ví dụ: He studies very hard (Anh ấy học rất chăm chỉ)
=>> He doesn’t study hard (Anh ấy không học chăm chỉ).

Để tạo câu phủ định trong tiếng Anh rất đơn giản, bạn chỉ cần thêm chữ “not” ở phía sau động từ tobe hoặc trợ động từ. Còn nếu như trong câu không có động từ tobe hay trợ động từ thì sẽ mượn do, does hoặc did để thay thế tùy theo thì ở câu khẳng định.
Động từ thường: S + don’t/ doesn’t + V-bare + Objects.
Động từ to be: S + be not + Noun + O/S+ be not + Adj + Objects.
Ví dụ:
Cấu trúc:
Ví dụ: I’m going to school =>> I am not going to school (Tôi đang đến trường = >> Tôi không đang đến trường).
Cấu trúc: S + has/ have + not + Verb 3 + Objects.
Ví dụ: She has prepared for breakfast since 5.30 a.m =>> She hasn’t prepared for breakfast since 5.30 a.m yet. (Cô ấy đã chuẩn bị cho bữa sáng từ 5h30= >> Cô ấy đã không chuẩn bị cho bữa sáng từ 5h30).
Cấu trúc: S + has/ have + not + been + V-ing + Objects.
Ví dụ: I have been playing football for 10 years =>> I haven’t been playing football for 10 years. (Tôi đã chơi bóng được 10 năm = >> Tôi đã không chơi bóng được 10 năm).
Động từ thường: S + did not + V-inf + Objects.
Động từ to be: S + was/were + not + N/adj.
Ví dụ:
Những thì khác bạn cũng áp dụng cách thêm “not” tương tự như trên. Thật đơn giản đúng không nào?

Ngoài cách thêm chữ “not” vào trong câu khẳng định thì câu phủ định còn có nhiều dạng khác.
Cấu trúc đi với Any/No được sử dụng để nhấn mạnh ý nghĩa của câu phủ định. Cách chuyển đổi: Some(câu khẳng định) => Any/No + danh từ (đếm được số nhiều hoặc danh từ không đếm được) hoặc Any/No + a single + danh từ số ít. “Any” dùng trong câu nghi vấn và phủ định, còn “No” được sử dụng trong câu khẳng định nhưng mang ý phủ định.
Ví dụ: He has some money =>> He doesn’t has any money. (Anh ấy có một số tiền = >> Anh ấy không có chút tiền nào cả)
Cấu trúc: Mệnh đề phủ định 1, even/still less/much less + N/V(hiện tại đơn): Đã không …, chứ đừng nói đến…/ Không…, mà càng lại không …(dùng để nhấn mạnh).
Ví dụ: I can’t remember her face, even her name. (Tôi không thể nhớ khuôn mặt của cô ấy, chứ đừng nói đến tên của cô ấy).
Cấu trúc: Mệnh đề phủ định + so sánh hơn (more/less) = so sánh nhất
Cấu trúc này mang ý nghĩa phủ định tuyệt đối và bày tỏ quan điểm một cách mạnh mẽ.
Ví dụ: We don’t talk anymore. (Chúng tôi không nói chuyện nữa).
Một số trạng từ chỉ tần suất cũng mang ý nghĩa là không, hầu như không nên có thể sử dụng với ý phủ định trong câu.
Hardly, barely, scarcely= almost not at all/almost nothing: hầu như không
Hardly ever, seldom, rarely = almost never: hiếm khi
Ví dụ: Lan hardly wakes up late (Lan hầu như không thức dậy muộn).
Cụm từ Not… at all nghĩa là không chút nào cả khi đứng ở cuối câu sẽ tạo thành câu phủ định tiếng Anh.
Ví dụ: This movie is not good at all. (Bộ phim này không hay chút nào cả).
Cấu trúc:
No matter who = whoever; No matter what = whatever
Ví dụ: No matter where you are, I still love you. (Dù anh ở đâu đi chăng nữa thì em vẫn yêu anh).
Trên đây là tổng hợp kiến thức về câu phủ định tiếng Anh mà Edison Schools muốn chia sẻ đến bạn. Hy vọng thông qua bài viết này bạn sẽ nắm vững được kiến thức về câu phủ định để áp dụng vào trong bài tập cũng như trong giao tiếp một cách dễ dàng. Chúc các bạn học tập thật tốt và có nền tảng tiếng Anh vững vàng.
>>> Xem thêm các bài viết khác tại: https://edisonschools.edu.vn/
Chia sẻ bài viết: